Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện nay như thế nào? Đây là một quy định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt trên hoặc bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt thấp hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu tiền mặt, các ngân hàng thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ ngân hàng trung ương, để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nó là một trong những công cụ của NHTW để thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách thay đổi số nhân tiền tệ.
Quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
Vào ngày 27/12/2019, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Sau đây gọi tắt là TCTD).
Theo đó, đề án quy định tỷ lệ bắt buộc đối với tín hiệu tổ chức như sau:
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với các loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi để phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau.
(Dự đoán tỷ giá bắt buộc đối với tiền gửi bằng Đồng Việt Nam cho tổ chức tín dụng cụ thể với trường bên dưới).
- Tiếp theo đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn hỗ trợ bằng công cụ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam được áp dụng theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, sẽ có 03 trường hợp tổ chức tín dụng không cần dự phòng như sau:
- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: thời gian không bảo lưu là từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định kiểm soát đặc biệt đến hết tháng chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
- Tổ chức tín dụng chưa đi vào hoạt động thì đến cuối tháng tổ chức tín dụng bắt đầu hoạt động chưa thực hiện dự trữ bắt buộc;
- Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể, có quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định thu hồi Giấy phép của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn không bảo lưu kể từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực thi hành.
Tác động của yêu cầu dự trữ như thế nào?
Thông qua hoạt động tạo tiền, từ tiền cơ sở (bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và cộng với tiền mặt dự trữ trong hệ thống ngân hàng), tiền mặt so với tiền gửi (C / D) của các ngân hàng; r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Do đó, khi r thay đổi, số nhân tiền thay đổi theo chiều nghịch. Có thể thấy, bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể thay đổi số nhân tiền để điều tiết lượng tiền cung ứng với bất kỳ loại tiền cơ sở nào.
Một số vấn đề khác liên quan đến yêu cầu dự trữ
Thông thường, tỷ lệ dự trữ bắt buộc do các ngân hàng trung ương trên thế giới quy định là tỷ lệ dự trữ tiền mặt trên tiền gửi vãng lai là một bộ phận cấu thành của M1 mà không quy định tỷ lệ giữa dự trữ và tiền gửi vãng lai.
Dự trữ bắt buộc có thể được gửi vào ngân hàng trung ương hoặc giữ trong kho tiền dự trữ của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, thông thường các ngân hàng thương mại sẽ gửi tiết kiệm tại ngân hàng trung ương để nhận lãi. Ở Việt Nam, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định đối với hai loại tiền gửi: Đó là tiền gửi không kỳ hạn cộng với tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm và tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm đến 2 năm, trong đó có kỳ hạn dưới 1 năm. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến 2 năm. Ngoài ra, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được quy định khác nhau đối với các loại hình ngân hàng, tùy theo quy mô và tính chất hoạt động. Ngân hàng trung ương một số nước như các nước Anh, Thụy Sĩ,… không còn áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Kết luận
Trên đây là những thông tin xung quanh chủ đề tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện nay, mong là bài viết hữu ích với bạn đọc.